• luatmaisen@gmail.com
  • 0917 908 358 - 0966 299 358

Công ty luật Mai Sen



Trang chủ » Hình sự » » Điều kiện để hưởng án treo

Án treo

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn

1. Tù treo là gì? Án treo là gì?

Tù treo là một cách gọi khác của án treo, đây là một chính sách khoan hồng và nhân đạo của nhà nước đối với những người bị kết án tù nhưng đáp ứng những điều kiện nhất định để được chấp hành án tại địa phương nơi cư trú. Khái niệm tù treo hay án treo được cụ thể hóa tại Điều 65 Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:

Tù treo là gì?

Điều 65. Án treo
1. Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3. Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

2. Điều kiện được hưởng tù treo là gì?

Tất nhiên khi bị kết án tù thì không phải trường hợp nào cũng sẽ được xét cho hưởng án treo mà phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể để tòa án ra phán quyết. Thông thường để được hưởng án treo thì người phạm tội cần đáp ứng điều kiện:

  • Điều kiện về thời gian phạt tù: Hình phạt tù khi bị tuyên không quá 3 năm;
  • Điều kiện về nhân thân: Nhân thân phải trong sạch, không có tiền án tiền sự, lao động và có nhiều thành tích nổi bật góp phần xây dựng đơn vị, xã hội;
  • Điều kiện về mức độ vi phạm: Có nghĩa rằng, khi xảy ra tội phạm thì có những hành động khắc phục, thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải… để có đủ những tình tiết giảm nhẹ tội danh đã mắc phải;
  • Điều kiện về hội đồng xét xử: Trong một phiên tòa thì hội đồng xét xử là cơ quan cao nhất, sự thể hiện trong phiên tòa rất quan trọng để những thẩm phán thấy rằng không nhất thiết phải tách người vi phạm ra khỏi xã hội để ngồi tù.

Ngoài ra, đối với những đối tượng đặc biệt thì dù đủ điều kiện về thời gian phạt tù cũng khó được xét hưởng án treo, ví dụ:

  • Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
  • Bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã;
  • Phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo;
  • Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội;
  • Người phạm tội nhiều lần;
  • Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Về cơ bản thì đây được coi là những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Để hưởng án treo thì việc có nhiều tình tiết giảm nhẹ là chưa đủ, phải ít hoặc không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm này!

3. Thời gian thử thách tù treo là bao lâu?

Thời gian thử thách là một yếu tố tạo nên sự khác biệt giữa án treo và án thường. Đối với trường hợp tù ngồi thông thường thì khi kết thúc thời gian chấp hành án được coi là đã thi hành xong bản án. Tuy nhiên đối với tù treo thì sẽ cấp đáp ứng thêm một khoảng thời gian thử thách nữa:

2. Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó..

4. Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Thời gian thử thách thông thường sẽ bằng 2 lần hình phạt tù đã tuyên. Ví dụ: Một bị cáo bị tuyên mức án là 6 tháng tù tuy nhiên xét được hưởng án treo. Tòa sẽ yêu cầu người phạm tội chấp hành thêm 12 tháng thử thách.

Tất nhiên, thời gian thử thách có thể được rút ngắn khi người vi phạm có những chuyển biến tích cực trong công tác chấp hành án, ngược lại nếu người phạm tội tiếp tục có những hành vi sai trái, vi phạm 2 lần trở lên thì buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên trước đó (Hình phạt tù luôn được “treo” ở trên đầu, bất cứ sai phạm nào thì ngay lập tức án tù ngồi sẽ rơi xuống).

4. Án treo khác cải tạo không giam giữ

Cải tạo không giam giữ được hiểu là một hình phạt chính. Án treo được hiểu là chính sách nhân đạo đối với những người bị kết án tù ngồi. Về cơ bản thì cải tạo không giam giữ và án treo giống nhau ở việc không phải chấp hành án phạt tù trong trại giam. Ví dụ đối với tội đánh bạc được quy định tại Khoản 1 Điều 321 Bộ luật hình sự 2015:

Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Người đánh bạc với mức độ bị truy tố tại khoản 1 có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Trong trường hợp bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm thì người phạm tội hoàn toàn có quyền đề xuất cho hưởng án treo nếu có đủ điều kiện theo mục 2 phía trên. Như vậy, phần lớn những người đánh bạc lần đầu với giá trị nhỏ sẽ có cơ hội được chấp hành án mà không phải vào tù.