• luatmaisen@gmail.com
  • 0917 908 358 - 0966 299 358

Công ty luật Mai Sen

Trang chủ » » » Hôn nhân và gia đình

Chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

LUẬT SƯ TƯ VẤN:

Ngày 13/05/2020 Công ty Luật TNHH Mai Sen có nhận được câu hỏi qua địa chỉ Email của chị Trần Thị T. (Địa chỉ: phường Tân Giang, thành phố Hà Tĩnh) về việc xin tư vấn về chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.Vì vậy, Công ty Luật TNHH Mai Sen xin có bài viết nhằm giải đáp cho Quý khách hàng về vấn đề “ Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân” một cách đầy đủ và chi tiết nhất.

Như chúng ta được biết, để đảm bảo cuộc sống chung vợ chồng khi quan hệ hôn nhân được xác lập đòi hỏi cần có khối tài sản chung vợ chồng để đáp ứng được nhu cầu vật chất, tinh thần của vợ chồng và chăm sóc con cái. Theo tinh thần Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng là tài sản được hình thành cũng như được thỏa thuận trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu kinh doanh riêng cũng như để đảm bảo quyền sở hữu cá nhân theo qui định tại điều 32 Hiến pháp năm 2013, Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục thừa nhận và qui định phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.

Về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng.

Theo điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 qui định có hai nguyên tắc như sau:

  • Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
  • Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hình thức của thỏa thuận: Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bắt buộc là văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.

Về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

Điều 39 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về 03 trường hợp xác lập thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi nhận trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản;
  • Trường hợp tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định;
  • Trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực.

Hậu quả pháp lý

  • Sau khi chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chi tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng , trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng
  • Thỏa thuận chia tài sản chung cảu vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng và người thứ ba

Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

  • Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.Hình thức thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản bắt buộc là văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật
  • Trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ciệc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu

Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Việc chia tài sản chung của vợ chồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
  • Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ:

+ Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;

+ Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;

+ Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;

+ Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tố chức;

+ Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước;

+ Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật nầy, Bộ luật dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.

                                                                                                                                                                                                                                                       (Phương Anh)